Đau mắt cá chân ảnh hưởng thế nào ?

Nếu không được điều trị có thể gây viêm nhiễm dẫn đến thoái hóa khớp cổ chân, khiến người bệnh đau nhức dữ dội mỗi khi hoạt động quá mức và cơn đau giảm dần khi người bệnh nghỉ ngơi. 

Do chấn thương khi chơi thể thao hoặc do tác động mạnh làm bong gân ở vị trí mắt cá chân khiến mắt cá chân bị tổn thương dẫn đến đau mắt cá chân. 

Không những thế, khi khớp cổ chân đau sẽ kéo theo đau vùng chân kéo dài đến đau mắt cá chân. Vì thế đau mắt cá chân có thể là một trong những biểu hiện của thoái hóa khớp cổ chân.

Thừa cân, béo phì làm trọng lượng cơ thể trở nên quá tải khiến các dây chằng cổ chân mất thăng bằng và yếu dần khi bị chèn ép trong thời gian dài dẫn đến đau mắt cá chân.

Yếu tố sai lệch trục cổ chân: hay được cho là yếu tố di truyền. Đây là cấu trúc nối kết các trục xương hông – xương đùi – khớp gối – cẳng chân – khớp cổ chân – bàn chân với nhau, khi di chuyển sẽ tạo ra tác động lực phân bố không đồng đều, dễ dẫn đến cơn đau mắt cá chân khi vận động hay đi đứng nhiều.

Các tác động của đau mắt cá chân đến sức khỏe người bệnh



Mắt cá chân là vị trí tập hợp nhiều gân và nhiều khớp nhỏ, vì thế việc điều trị đau mắt cá chân của người bệnh còn gặp nhiều khó khăn. Đau mắt cá chân tác động lớn đến đời sống và việc di chuyển của người bệnh

Trước tiên các cơn đau nhức chân sẽ khiến người bệnh cảm thấy đau đớn: khi bị đau mắt cá chân người bệnh sẽ có cảm giác đau âm ỉ ở vùng mắt cá chân đồng thời vùng mắt cá chân bị tổn thương, sưng tấy và nhức nhối khó chịu, việc đi lại cảm thấy khó khăn, số lượng các cơn đau tăng lên và các cơn đau sẽ dữ dội khi người bệnh vận động.

Đau mắt cá chân khiến người bệnh không thể chơi các môn thể thao yêu thích vì nếu người bệnh đau mắt cá chân càng hoạt động nhirug thì sẽ khiến người bệnh càng đau đớn. Ngoài ra, việc đi lại của người bệnh không được linh hoạt so với trước khi bị đau mắtcá chân

Đau mắt cá chân sẽ làm thay đổi tư thế và dáng làm cho người bệnh khi đi phải kiễng chân hoặc co chân lên nhằm giảm bớt đau đớn. 

Điều này đã làm dáng đi của người bệnh thay đổi, đi lại không được tự nhiên, thậm chí vùng đau mắt cá chân có thể lan rộng ảnh hưởng lên các phần khác như đầu gối và hông

Triệu chứng của giãn dây chằng đầu gối

Giãn dây chằng đầu gối đa phần là do những tổn thương tức thời do ngã, vận động mạnh gây ra. Thông thường bệnh có một số triệu chứng sau:

Giãn dây chằng đầu gối chủ yếu gây nên những cơn đau gối, khó vận động khiến người bệnh đôi khi chỉ nhầm tưởng đây chỉ là một căn bệnh về xương khớp thông thường. Dưới đây là một số triệu chứng cơ bản của chứng giãn dây chẳng đầu gối mà bạn cần nắm được.

Các triệu chứng cảnh báo giãn dây chằng đầu gối

Thời gian đầu bệnh nhân sẽ gặp phải dấu hiệu đau nhức đầu gối, cơn đau kéo dài và khớp đầu gối có thể sưng lên làm ảnh hưởng tới khả năng vận động.

Thời gian sau khoảng 2-3 tuần thì lúc này các dấu hiệu đau nhức đã không còn, tuy nhiên lại xuất hiện hiện tượng teo cứng cơ ở phía trước đầu gối. Nếu như các cơ tại đầu gối khỏe mạnh thì người bệnh sẽ không gặp phải tình trạng lỏng gối do các cơ đã bù lại chức năng của dây chằng.

Triệu chứng của giãn dây chằng đầu gối
Triệu chứng của giãn dây chằng đầu gối


Tuy nhiên hầu hết trường hợp bị giãn dây chằng đều bị lỏng khớp gối do mâm chày không có gì giữ cố định nên sẽ bị bán trật ra ngoài gây đau. Điều trị đau vai gáy PCC Tphcm http://coxuongkhoppcc.com/dieu-tri-dau-vai-gay-tai-tp-hcm.html

Nếu để bệnh không được điều trị kịp thời gối sẽ bị hư do tình trạng thoái hóa sụn gây ra. Lúc này mâm chày bị bán trật nhiều lần và lúc này gối sẽ đau thường xuyên khi đi lại.
Xét nghiệm chuẩn đoán giãn dây chằng đầu gối

Xét nghiệm chuẩn đoán giãn dây chằng thường dùng phương pháp chụp X-Quang chỉ có tể phát hiện trường hợp đứt dây chằng hoặc giãn dây chằng có giật ra 1 miếng xương nhỏ, còn trường hợp giãn thông thường thì chụp x-quang khó mà phát hiện được giãn dây chằng.

Vì thế việc chuẩn đoán chính xác tình trạng giãn dây chằng thường được kết hợp với việc ép đẩy mâm chày ra trước hoặc ra sau có thể gián tiếp cho chẩn đoán đứt dây chằng và phân mức độ lỏng lẻo ra trước hoặc sau của mâm chày. Bác sĩ sẽ kiểm tra những triệu chứng thông thường để phát hiện chính xác bệnh nhất và có các cách điều trị bệnh cụ thể thích hợp nhất.

Điều trị thoát vị đĩa đệm độ 1 như thế nào ?

Khi cấu trúc bao xơ bị yếu do vòng sợi bao quanh bị rách kết hợp với chức năng các đốt sống bị suy giảm tạo áp lực đẩy nhân nhầy thoát ra ngoài vị trí hai đốt sống gây nên hiện tượng thoát vị đĩa đệm.

Đĩa đệm gồm có bao xơ bên ngoài, cấu tạo từ các vòng sợi dai và nhân nhầy bên trong. Đĩa đệm nằm giữa các đốt sống có tác dụng như một lớp đệm đàn hồi, giảm xóc giúp cột sống thực hiện các hoạt động thường ngày như cúi, xoay, ưỡn người… một cách mềm dẻo.

Thoát vị đĩa đệm độ 1 là khi nhân nhầy chưa thoát ra khỏi bao xơ quanh chúng. Người bị thoát vị đĩa đệm độ 1 thường chỉ cảm thấy mỏi cột sống, hơi tê, mất cảm giác nhẹ và không có triệu chứng đau giữ dội. Đây là giai đoạn dễ điều trị thoát vị đĩa đệm nhất, tuy nhiên nhiều người thường chủ quan, không để ý và bỏ qua giai đoạn này.

Điều trị thoát vị đĩa đệm độ 1 bao gồm điều tri nội khoa: dùng thuốc kết hợp vật lý trị liệu. Thuốc điều trị bao gồm thuốc giảm đau, thuốc chống viêm. Người bệnh cần lưu ý thuốc chống viêm, giảm đau có thể ảnh hưởng đến dạ dày, gan… nên chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.

Điều trị thoát vị đĩa đệm độ 1 như thế nào ?
Điều trị thoát vị đĩa đệm độ 1 như thế nào ?


Vật lý trị liệu có tác dụng giảm đau trong quá trình điều trị thoát vị đĩa đệm. Người bệnh có thể xoa bóp, chườm nóng, chiếu đèn hồng ngoại, sóng ngắn, đắp dầu paraphin, điện phân… và có thể dùng các biện pháp kéo giãn cột sống.

Người bệnh lưu ý nên giữ gìn tư thế đúng trong lao động, học tập và sinh hoạt. Tránh các hoạt động mạnh, cúi người, mang vác vật nặng và các chấn thương.

Tập luyện thể dục thể thao nhẹ nhàng có tác dụng giúp cơ bắp, xương khớp dẻo dai, khỏe mạnh, cột sống vững chắc.

Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần có chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung canxi, vitamin B, vitamin D… và các vi chất cần thiết cho cơ thể.

Tại sao lá lốt chữa được bệnh gout

Cây lá lốt hay cây lốt có tên khoa học là Piper lolot, thuộc họ Hồ tiêu – Piperaceae, thường được sử dụng như một loại rau ăn để chữa bệnh. Từ lá lốt, người ta có thể chế biến ra nhiều món ăn thơm ngon như lá lốt xào với thịt bò; thịt bò nướng lá lốt; lá lốt luộc chấm mắm tỏi, gừng; gỏi lá lốt; canh nghêu lá lốt…

Theo y học dân gian, lá lốt có vị cay nồng, tính ấm, mùi thơm với tác dụng làm ấm bụng, trừ khí lạnh, giảm đau, chống viêm; thường được sử dụng để chữa các chứng bệnh đau nhức trong xương khớp như đau lưng, đau chân tay, đau đầu gối, bệnh gout, chữa đầy bụng, ăn không tiêu, nôn mửa…

Theo nhiều nghiên cứu hiện đại, toàn cây lá lốt đều có chứa nhiều hoạt chất sinh học tự nhiên. Rễ lốt có chứa tinh dầu benzylaxetat. Lá và thân lốt chứa ancaloit, flavonoid và tinh dầu beta-caryophylencó tính sát khuẩn, tiêu viêm và giảm đau nên có khả năng hạn chế các triệu chứng viêm khớp, bệnh gút rất tốt.

Ngoài khả năng chữa bệnh viêm khớp, bệnh gout, là lốt còn có tác dụng chữa phong thấp cho hiệu quả cao. Nếu chưa biết cách thực hiện, bạn hãy xem ngay bài viết sau:

Kinh nghiệm dân gian chữa bệnh gút bằng lá lốt

Theo dân gian, để dùng lá lốt chữa bệnh, người ta có thể chỉ sử dụng riêng mỗi lá lốt hoặc kết hợp với một số vị thuốc cũng có tác dụng tương tự như lá xương sông, rễ cỏ xước, rễ bưởi bung để sắc uống hoặc nấu nước ngâm nhằm phát huy hiệu quả chữa bệnh. Dưới đây là một số bài thuốc có thể áp dụng để chữa bệnh gút:

Tại sao lá lốt chữa được bệnh gout
Tại sao lá lốt chữa được bệnh gout


Bài thuốc uống:

Cách 1: Mỗi ngày, dùng 5-10g lá lốt phơi khô, nếu dùng lá tươi thì 15-30g, sắc với 2 chén nước đặc tới khi còn 1/2 chén để uống sau khi ăn tối. Dùng bài thuốc liên tục 10 ngày.

Cách 2: Dùng 30g lá lốt, 30g vòi voi, 30g rễ bưởi bung, 30g cỏ xước tươi cắt nhỏ rồi sao vàng và cho vào ấm sắc với 3 chén nước tới khi còn lại 1 chén thì chia làm 3 lần uống 1 ngày. Dùng bài thuốc liên tục trong 1 tuần.
Bài thuốc ngâm:

Rửa sạch 30g lá lốt tươi rồi cho vào ấm đun sôi với 1 lít nước. Sau đó cho muối vào và để nguội bớt rồi ngâm tay và chân trước khi ngủ giúp giảm đau nhức do bệnh gút. Áp dụng liên tục 1 tuần.

Đây cũng là cách khắc phục đau khớp mùa lạnh hiệu quả mà nhiều người, đặc biệt là những người cao tuổi thường áp dụng vào những lúc trời chuyển mùa hay trời mưa lạnh.
Món ăn bài thuốc hỗ trợ chữa bệnh gút:

Người bệnh gút có thể bổ sung lá lốt trong các bữa ăn hàng ngày, kết hợp với bài thuốc uống và ngâm để phát huy tác dụng tốt nhất. Trong đó, món cá rô om lá lốt là món ăn bài thuốc hỗ trợ chữa bệnh gút được áp dụng nhiều nhất.

Cách chế biến: Bạn làm sạch 2-3 con cá rô đồng, sau đó cho vào kho chung với 30g lá lốt, 100g củ cải đã thái mỏng và 2 lát nghệ tươi. Nêm gia vị vừa miệng và ăn với cơm nóng.

►Xem thêm: Cây lược vàng

Cây lược vàng chữa bệnh gout hiệu quả

Cây lược vàng có tính mát, không độc, được sử dụng toàn bộ cả rễ, thân và lá để làm thuốc chữa vết bỏng, vết bầm tím, chữa các bệnh cảm mạo thương hàn, đau răng, viêm đau họng, viêm loét dạ dày – tá tràng, viêm đau khớp, đau lưng, bệnh gút, bướu cổ,..

Nhiều nghiên cứu y học hiện đại cho thấy, cây lược vàng có chứa các hoạt chất sinh học rất có lợi cho sức khỏe. Trong đó, steroid và flavonoid là hai hoạt chất được đánh giá cao vì những tác dụng sau:
Chất flavonoid trong cây lược vàng có tác dụng tăng độ bền của mạch máu và hỗ trợ vitamin C hoạt động hiệu quả.
Chất steroid trong lược vàng là phytosterol có khả năng chống oxy hóa cực mạnh, ngăn ngừa tình trạng xơ cứng và ngăn chặn sự phát triển của các khối u.

Chính nhờ những hoạt chất tuyệt vời này mà cây lược vàng có tác dụng giảm đau theo cơ chế thần kinh trung ương, giảm đau ngoại biên, điều hòa huyết áp, giảm cholesterol nên ngăn chặn chứng xơ vữa động mạch. Đặc tính kháng khuẩn và chống viêm mạnh của cây lược vàng được đánh giá là phát huy hiệu quả cao với các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường ruột và thận, nhiễm khuẩn khớp gây đau nhức gân xương, tiểu đường… 

Đồng thời, cây lược vàng còn giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể và tái tạo tế bào mới nên ức chế được một số dòng tế bào ung thư ở mức độ trung bình, cho nhiều kết quả đáng ngạc nhiên trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh u nang buồng trứng, ung thư cổ tử cung… Đặc biệt, nhiều trường hợp mắc bệnh gút lâu năm cũng đã được chữa khỏi một cách thần kỳ nhờ bài thuốc từ cây lược vàng.

Cây lược vàng chữa bệnh gout hiệu quả
Cây lược vàng chữa bệnh gout hiệu quả

Cách chữa bệnh gút bằng cây lược vàng

Bệnh gút hình thành do rối loạn chuyển hóa chất acid uric trong máu, gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và cuộc sống của người bệnh. Nếu bạn đang gặp căn bệnh nguy hiểm này, hãy tham khảo và áp dụng một số cách chữa bệnh gút bằng cây lược vàng siêu đơn giản sau đây:

1/Chữa bệnh gút bằng rượu cây lược vàng

Cả rễ, thân và lá cây lược vàng đều được dùng để làm thuốc chữa bệnh gút. Vì vậy, bạn hãy đem thân cây lược vàng rửa sạch và cắt thành khúc nhỏ. Sau đó, bạn cho cây lược vàng vào ngâm với 1 – 1,5l rượu trắng <45oC trong bóng tối khoảng 15-30 ngày, đến khi rượu chuyển sang màu đỏ là có thể sử dụng. Mỗi ngày bạn uống 3 lần, mỗi lần uống 1 chén nhỏ trước bữa ăn 30 phút. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng rượu lược vàng để xoa bóp vùng khớp bị đau nhức.

2/Chữa bệnh gút bằng tinh dầu cây lược vàng

Sau khi rửa sạch và cắt lược vàng thành khúc nhỏ, bạn cho lược vàng vào nồi áp suất hầm với chút dầu ở nhiệt độ 40oC trong 8 giờ liên tục cho đến khi còn nước cốt. Đem nước này lọc và gạt lấy tinh dầu rồi cho vào lọ thủy tinh bảo quản nơi thoáng mát. Khi dùng, bạn lấy một lượng tinh dầu cây lược vàng xoa bóp lên chỗ khớp bị đau, chờ một lát để tinh dầu thấm vào da rồi rửa sạch. Cơ xương khớp PCC http://coxuongkhoppcc.com/

3/Chữa bệnh gút bằng trà lược vàng

Để ngăn chặn sự hình thành và lắng đọng các tinh thể urat trong máu, đồng thời đào thải acid uric và thanh lọc cơ thể hiệu quả, bạn có thể sử dụng thân và lá lược vàng để nấu nước hoặc pha trà uống hàng ngày.

Chỉ cần dùng thân và lá cây lược vàng đem thái nhỏ và phơi khô. Mỗi ngày cho một nắm lược vàng khô vào ấm sắc kỹ với nước hoặc hãm trong nước sôi thành trà để uống thay nước trong ngày. Kết hợp với các bào thuốc xoa bóp trên đây sẽ giúp cải thiện những cơn đau gút nhanh chóng và ngăn ngừa bệnh gút tái phát một cách thần kỳ.

Cách chữa bệnh gout bằng đậu xanh

Đậu xanh có khả năng chữa bệnh gút là do chất xơ trong đậu xanh có thể làm chậm quá trình hấp thu chất đạm, từ đó giảm sự hình thành các tinh thể acid uric gây bệnh gout.

Bên cạnh đó, tác dụng thanh nhiệt giải độc của đậu xanh giúp thanh lọc thận, đào thải hiệu quả các độc tố và chất cặn bã ra khỏi cơ thể, kể cả sỏi thận hay các tinh thể axít uric. Tính chống viêm của đậu xanh cũng giúp ngăn ngừa và giảm viêm ở bệnh gút, giúp người bệnh giảm thiểu cơn đau nhức.

Bài thuốc chữa bệnh gút bằng đậu xanh

Để chữa bệnh gút bằng đậu xanh, chúng ta đem khoảng 70-75g đậu xanh nguyên vỏ rửa sạch, ninh nhừ và không cho thêm gia vị gì. Vào mỗi buổi sáng thức dậy và buổi tối trước khi đi ngủ thì ăn một chén đậu xanh hầm.

Cách chữa bệnh gout bằng đậu xanh
Cách chữa bệnh gout bằng đậu xanh


Thực hiện liên tục trong vòng 1 tháng sẽ thấy tác dụng của bài thuốc này.

Ngoài ra, trong khi sử dụng bài thuốc chữa bệnh gút từ đậu xanh, người bệnh cũng nên chú ý những điều sau đây:

- Uống nhiều nước mỗi ngày để thanh lọc cơ thể.

- Tránh ăn nội tạng động vật, uống nước trà đặc, sử dụng rượu bia, thuốc lá, ăn thức ăn cay nóng...

- Bổ sung nhiều rau xanh và hoa quả trái cây để tăng sức để kháng cho cơ thể và ngăn ngừa các cơn đau gút.

- Người có huyết áp thấp nên thận trọng khi dùng đậu xanh để chữa bệnh vì nó có tác dụng hạ huyết áp.

Sau một thời gian áp dụng cách này để điều trị, người bệnh nên tái khám và theo dõi chuyển biến của cơ thể để nhé.

►Xem thêm: Đau thần kinh tọa

Dấu hiệu chứng đau dây thần kinh tọa thường gặp

Đau thần kinh tọa ảnh hường rất lớn đến sức khỏe cũng như cuộc sống sinh hoạt của người bệnh bởi những triệu chứng sau

Đau dây thần kinh từ lưng và rễ thần kinh sống 1 lan xuống đùi.
Cơn đau có thể ở giữa cột sống hoặc nhiều khi lệch một bên lưng
Người bệnh có triệu chứng bị cứng cột sống. Khi nghiêng người, cúi người thường khó khăn và bị đau rất nhiều.

Khi cơ thể bị rung lắc, ho, hắt hơi hay khi cười thì lưng lại đau nhói.
Cơn đau lan từ vùng lưng chạy dọc xuống mông và đùi tới gót chân.
Người bệnh thường khó cử động chân, các ngón chân và mũi chân không được linh hoạt.
Người bệnh có thể bị teo cơ đùi, mông và chân.

Lúc này, chân bị tê bì mất cảm giác.
Có thể rối loạn đại tiểu tiện.
Đau dây thần kinh tọa do đâu – Cần biết rõ để phòng ngừa

Bệnh đau dây thần kinh tọa thường do một số nguyên nhân sau đây gây nên:

Hẹp cột sống: Đây được xem là một trong những nguyên nhân chính và quan trọng. Sự hao mòn của đốt sống sẽ dẫn đến tình trạng ống tủy ống bị thu hẹp. Gây áp lực lên dây thần kinh ở hông. Hẹp cột sống hay gặp ở những người trung niên trên 60 tuổi.

Có khối u trong cột sống: Khối u trong cột sống sẽ phát triển dọc theo bên trong hoặc dọc theo cột sống. Thậm chí là khối u chạy dọc dây thần kinh. Các khối u cột sống phát triển càng to thì càng gây áp lực lớn lên dây thần kinh. Gây ra bệnh đau dây thần kinh tọa.

Do bệnh lý thoát vị đĩa đệm: Một nguyên nhân gây đau dây thần kinh tọa nữa là do bạn đang mắc phải bệnh thoát vị đĩa đệm. Các đĩa đệm thoái hóa và tổn thương do lão hóa, làm việc nặng, chấn thương khiến đĩa đệm thoát ra ngoài, chèn lên rễ thần kinh hông, gây đau dây thần kinh tọa.

Dấu hiệu chứng đau dây thần kinh tọa thường gặp
Dấu hiệu chứng đau dây thần kinh tọa thường gặp


Do chấn thương hoặc nhiễm trùng: Nguyên nhân gây đau dây thần kinh tọa nữa là do viêm cơ, nhiễm trùng hay gãy xương, chấn thương gây đau lưng và đau dây thần kinh tọa.
Hiện nay có những phương pháp điều trị đau dây thần kinh toạ nào?

Đau dây thần kinh tọa là một chứng bệnh khá nguy hiểm. Nếu bệnh không được điều trị sớm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cũng như cuộc sống của người bệnh. Có một số cách chữa bệnh đau dây thần kinh tọa sau đây:

Điều trị đau dây thần kinh toạ bằng phương pháp Tây y

Điều trị bệnh đau dây thần kinh tọa bằng tây y chủ yếu sử dụng các loại thuốc giảm đau, kháng viêm hoặc tiêm trực tiếp vào vị trí đau, bao gồm:

Thuốc giảm đau: Paracetamol, diclofenac, thuốc họ xicam, nhóm coxcib
Nhóm thuốc chống viêm dạng corticoid
Thuốc giãn cơ vân: myonal, mydocalm
Vitamin nhóm B gồm: B1, B6, B12
Thuốc tăng dẫn truyền thần kinh ngoại vi như galantamine
Biện pháp điều trị tại chỗ: tiêm vào khoang ngoài màng cứng.

Lưu ý: Việc điều trị đau dây thần kinh toạ bằng phương pháp tây y có ưu điểm là các loại thuốc rẻ tiền, dễ mua, giảm nhanh triệu chứng. Tuy nhiên, hầu hết các thuốc đều có tác dụng phụ gây ảnh hưởng sức khỏe. Có thể liên quan đên đường tiêu hoá, ảnh hưởng tới chức năng gan, thận, hệ tim mạch, gây cảm giác buồn nôn, choáng váng, hoặc không được sử dụng dài ngày như corticoid.

Ngoài ra, việc điều trị bằng thuốc tây chỉ mang lại tác dụng tức thời, làm giảm triệu chứng trước mắt. Nó không có tác dụng điều trị lâu dài nên dễ dẫn đến tình trạng nhờn thuốc.
Điều trị đau dây thần kinh toạ bằng châm cứu, bấm huyệt

Châm cứu bấm huyệt là phương pháp khá tốt cho bệnh đau dây thần kinh tọa. Với châm cứu, bác sĩ điều trị sẽ dùng kim châm châm vào các huyệt đạo như: đại trường du, thận du, thượng liêu, hoàn khiêu, phong thị, dương lăng tuyền. Nhằm để điều hoà khí huyết đả thông kinh mạch.

Thông thường, khi thực hiện bấm huyệt thường tác động chủ yếu vào các huyệt vị ở thắt lưng như: thận du, đại trường du, thừa phù, hoàn khiêu, uỷ trung, thừa sơn.

►Xem thêm: Vôi hóa cột sống

Điều trị dứt điểm vôi hóa cột sống cổ

Vôi hóa cột sống là một bệnh thuộc nhóm bệnh thoái hóa cột sống. Đây là tình trạng lắng tụ canxi trên các dây chằng bám vào thân đốt sống hay các mấu gai, mấu ngang của cột sống làm cột sống có gai. Có thể gặp phải: vôi hóa khớp gối, vôi cột sống cổ, vôi đốt sống lưng mà nhiều nhất là vôi hóa cột sống cổ. Đây là căn nguyên dẫn đến bệnh gai cột sống sau này. Bệnh thường gặp ở những người trên 40 tuổi khi cột sống bắt đầu có dấu hiệu thoái hóa và nam giới là đối tượng mắc nhiều hơn.

Vôi hóa cột sống gây ra những cơn đau mãn tính khó chữa

Vôi cột sống thường hình thành do quá trình tự nhiên lão hóa theo thời gian. Ngoài ra, một số yếu tố khác như: quá trình viêm do nhiễm trùng, bệnh tự miễn hay viêm do các cơ và dây chằng khi vùng cột sống bị quá tải,…thúc đẩy quá trình vôi gai cột sống diễn ra nhanh hơn.

Đau thường xuất hiện vùng cổ, thắt lưng, đặc biệt là khi bệnh nhân đứng hoặc đi; nếu vôi gai cột sống cổ sẽ lan xuống vai và nếu vôi gai đốt sống lưng cơn đau sẽ lan xuống chân; đau đớn giảm khi nghỉ ngơi và tăng nặng khi cử động,… là những triệu chứng vôi hóa cột sống thường gặp.

Cách điều trị vôi hóa cột sống

Điều trị vôi hóa cột sống bằng thuốc:

Điều trị dứt điểm vôi hóa cột sống cổ
Điều trị dứt điểm vôi hóa cột sống cổ 


Thuốc trị vôi hóa cột sống, vôi gai cột sống cổ thường là: Thuốc steroid tại chỗ thường được chỉ định tiêm nhằm giảm viêm và thuyên giảm các cơn đau của cơ bắp. Ngoài ra, một số loại thuốc uống có công dụng giảm đau như paracetamol, ibuprofen; thuốc giãn cơ như eperison hay vitamin B1, B6, B12,… được áp dụng nhiều. Điều trị đau cột sống PCC Tphcm http://coxuongkhoppcc.com/dieu-tri-dau-cot-song-tai-tp-hcm.html

Chữa vôi hóa cột sống bằng vật lý trị liệu:

Một số bài tập yoga, bài tập luyện xương khớp có thể làm giảm những triệu chứng đau đớn gây ra đối vơi bệnh nhân hiệu quả. Bên cạnh đó, châm cứu cũng là giải pháp giúp hạn chế tình trạng sưng viêm hữu hiệu.

Phẫu thuật chữa vôi gai cột sống:

Các gai chèn ép vào hệ thần kinh gây tê bì tay chân, đau nhức tứ chi làm cho người bệnh chịu nhiều phiền phức trong vận động cũng như sinh hoạt hàng ngày. Lúc này, việc loại bỏ các gai là thực sự cần thiết. Bệnh nhân có thể khỏi bệnh sau khi cắt gai nhưng đây không phải là biện pháp hữu hiệu vì gai vẫn có thể mọc trở lại.

Tập luyện thể dục thường xuyên, tăng cường vận động, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý cũng như có một chế độ ăn uống khoa học,… là biện pháp hữu hiệu giúp đẩy lùi và phòng chống nguy cơ mắc vôi gai đốt sống, cột sống hiệu quả nhất.

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh tràn dịch khớp gối

Tràn dịch khớp gối là những tổn thương xảy ra khi lượng dịch trong khớp gối quá nhiều khiến các khớp sưng to, phù nề, chức năng vận động giảm… Cùng tóm lược qua những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này tại đây:

Gãy xương, đứt dây chằng khớp gối, rách sụn chêm ở khớp gối, sụn khớp tổn thương do vận động quá mức…chấn thương xảy ra thường do tai nạn trong quá trình sinh hoạt hằng ngày, tai nạn lao động, béo phì khiến khớp gối phải chịu nhiều áp lực, vận động mạnh làm tổn thương khớp gối…

Do nhiễm khuẩn mặc bị mắc một số bệnh lý khác như: thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, nhiễm khuẩn khớp, gout, viêm bao hạch dịch, u khớp hay những dạng nang bao hoạt dịch khớp… xảy ra tại các đầu khớp gối.



Thông thường, một bệnh nhân bị tràn dịch khớp gối, sẽ biểu hiện ra ngoài thông qua các triệu chứng sau


Sưng to, phù nề một bên gối (đầu gối bên bị sưng to hơn bên còn lại).

Khó khăn khi vận động hay đi lại do lượng dịch tràn ra ngoài cản trở hoạt động của khớp gối.

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh tràn dịch khớp gối
Nguyên nhân và triệu chứng bệnh tràn dịch khớp gối


Đau hai bên khớp gối, đau nhiều hay ít còn tùy thuộc vào nguyên nhân làm tràn dịch.

Khi chụp X-quang, bệnh nhân có thể nhìn thấy các tổn thương bên trong khớp gối như: trật khớp, gãy xương, thoái hóa khớp,…

Chụp cộng hưởng từ sẽ nhìn thấy những tổn thương xảy ra ở phần mềm của khớp gối như dây chằng, sụn khớp, sụn chêm…

Xét nghiệm máu sẽ biết được tình trạng nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp, hay những bệnh lý khác về xương khớp…

Chọc hút dịch khớp sẽ quan sát được trạng thái của dịch khớp như: có máu hay không, có các chấn thương hay những bệnh lý khác hay không.
→ Biện pháp phòng ngừa tràn dịch khớp gối:

-Tránh hoạt động thể chất mạnh, hạn chế đứng lên ngồi xuống một cách đột ngộtm không đi lại trên những bề mặt trơn trượt, dễ ngã để tránh các chấn thương cho đầu gối.

-Tập luyện các bài thể dụng thể thao giúp tăng cường sức khỏe cho khớp gối như bơi lội, đi bộ, đạp xe.. những bộ môm thể thao này không chỉ tăng cường lưu thông máu mà còn mà còn nuôi dưỡng để khớp gối được khỏe mạnh, giúp người bệnh duy trì được trạng thái cân nặng vừa phải và bảo vệ khớp gối khỏi các tác nhân gây thoái hóa.

Lên kế hoạch thăm khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/ 1 lần để phát hiện sớm và điều trị kịp thời những bệnh lý liên quan đến xương khớp.

Cách chữa thoái hóa đốt sống cổ nhanh nhất

Thoái hóa đốt sống cổ là tình trạng thường gặp phải đối với những bệnh nhân có thói quen sinh hoạt không khoa học, người lao động nặng,… Đây là bệnh phổ biến trong các bệnh xương khớp với độ tuổi mắc phải ngày càng trẻ hóa khiến nhiều người lo lắng.

Bệnh thoái hóa đốt sống cổ (cervical spondylosis)

Thoái hóa đốt sống cổ là một bệnh lý mãn tính, tiến triển chậm. Bệnh khá phổ biến, thường mắc phải ở người lớn tuổi cũng như có liên quan đến các tư thế sinh hoạt, vận động.
Thoái hóa sụn khớp, đĩa đệm ở cột sống cổ là tình trạng tổn thương cơ bản của bệnh. Tình trạng thoái hóa đốt sống cổ có thể gặp phải ở bất kỳ đoạn đốt sống nào. Tuy nhiên các đoạn C5-C6-C7 là những đoạn thường mắc phải nhất.

Nguyên nhân gây ra thoái hóa đốt sống cổ

Tình trạng thoái hóa đốt sống cổ diễn ra do quá trình lão hóa của tổ chức sụn, tế bào và tổ chức khớp, quanh khớp. Tình trạng lão hóa vùng cơ cạnh cột sống, dây chằng, dây thần kinh,… xung quanh khớp cũng ảnh hưởng đến bệnh.
Áp lực quá tải kéo dài do sinh hoạt, vận động, cũng khiến cho khớp trở nên quá tải. Thời gian dài sẽ làm cho khớp suy yếu, gây thoái hóa khớp.

Triệu chứng thoái hóa đốt sống cổ

Đối với bệnh nhân mắc phải thoái hóa đốt sống cổ, triệu chứng phổ biến nhất là đau các vùng: vai, gáy, đau đầu, chóng mặt,…lâu ngày không khỏi.
Nhận biết thoái hóa đốt sống cổ

Chẩn đoán lâm sàng

Biểu hiện của bệnh rất đa dạng, thường nằm trong 4 hội chứng chính:

Cách chữa thoái hóa đốt sống cổ nhanh nhất
Cách chữa thoái hóa đốt sống cổ nhanh nhất


Hội chứng cột sống cổ

Triệu chứng thường gặp là những cơn đau, có thể đi kèm co cứng vùng cơ cạnh cột sống cấp tính hoặc mãn tính. Ở tư thế cổ thẳng hoặc cúi đầu kéo dài sẽ làm cho cơn đau tăng lên. Một số dấu hiệu khác như: mệt mỏi, căng thẳng khi lao động, khi thời tiết trở lạnh. Bệnh nhân cảm nhận được điểm đau cột sống cổ, vận động cổ bị hạn chế do đau.
Hội chứng rễ thần kinh cổ

Cơn đau sẽ lan từ cổ xuống tay tùy thuộc vào vị trí rễ thần kinh bị tổn thương (có thể 1 hoặc 2 bên). Bệnh nhân có thể bị đau tại vùng gáy, đau quanh khớp vai, đau sâu trong cơ xương, cảm giác nhức nhối, đôi khi kèm theo cảm giác tê rần dọc cánh tay, làn đến ngón tay như kiến bò. Khi vận động cột sống cổ, khi ho, hắt hơi, ngồi lâu,…cũng khiến cơn đau tăng lên. Người bệnh có thể bị chóng mặt, cơ yếu và teo cơ tại vai. Cánh tay bị tổn thương.
Hội chứng động mạch đốt sống

Bệnh nhân có triệu chứng nhức đầu vùng chẩm, thái dương, trán, hai hố mắt. Tình trạng nhức đầu thường diễn ra vào buổi sáng, có thể đi kèm chóng mặt, ù tai, hoa mắt, nuốt vướng, đau tai. Cơn đau có thể lan ra sau tai, đau đầu khi để đầu ở 1 tư thế nhất định.
Hội chứng ép tủy

Tùy theo mức độ và vị trí tổn thương, biểu hiện bệnh có thể ở cả chi trên hoặc cả thân và chi dưới. Bệnh nhân đi lại khó khăn, yếu hoặc liệt chi, teo cơ.
Biểu hiện khác
Sinh hoạt và công việc của bệnh nhân bị ảnh hưởng. Bệnh nhân bị rối loạn giấc ngủ, khó chịu, thay đổi tính tình, dễ cáu gắt.
Chẩn đoán cận lâm sàng

– Khi xét nghiệm phát hiện dấu hiệu viêm, bilan phosphor- calci nằm trong giới hạn bình thường. Tuy vậy cần thực hiện các xét nghiệm cơ bản để loại trừ những bệnh lý viêm nhiễm, bệnh lý ác tính trước khi chỉ định thuốc.
– Chụp X quang cột sống cổ ở các tư thế: thẳng, nghiêng, chếch ¾ trái, chếch ¾ phải. Kết quả trên phim X quang có thể giúp nhận biết các dấu hiệu bất thường như: gai xương ở thân đốt sống, mất đường cong sinh lí, giảm chiều cao đốt sống, tình trạng đặc xương dưới sụn, đĩa đệm, cũng như các yếu tố khác.
– Chụp cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất vị trí rễ thần kinh bị chèn ép, vị trí và mức độ khối thoát vị đĩa đệm, mức độ hẹp ống sống và các tình trạng xương khớp khác.
– Chụp CT-scan thường chỉ sử dụng khi không có điều kiện sử dụng phương pháp chụp cộng hưởng từ do hiệu quả chẩn đoán kém chính xác hơn.
– Phương pháp điện cơ giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh.
Chẩn đoán xác định

Vẫn chưa có một tiêu chuẩn để chẩn đoán xác định bệnh lí thoái hóa cột sống cổ. Do đó khi chẩn đoán cần dựa vào triệu chứng lâm sàng cũng như cận lâm sàng.
– Xuất hiện cơn đau tại vùng cột sống cổ, có một hoặc nhiều các triệu chứng thuộc 4 hội chứng chẩn đoán lâm sàng.

– Kết quả X quang cột sống cổ cho thấy cột sống cổ bình thường hoặc có dấu hiệu thoái hóa.
– Hình chụp cộng hưởng từ hoặc CT-scan sẽ chỉ ra mức độ rễ thần kinh bị chèn ép cũng như nguyên nhân chèn ép. Tình trạng thoát bị đĩa đệm và gai xương (nếu có) cũng được thể hiện rõ trên ảnh.
– Các xét nghiệm dấu hiệu viêm và bilan phosphor-calci âm tính.

Bệnh nhân gần đây không có tình trạng thay đổi toàn thân, không có rối loạn chức năng ở các cơ quan dạ dày, ruột, phế quản, phổi,…) mới xuất hiện.

nháp

Được tạo bởi Blogger.